Thuốc Pruzena
Dược lực học của thuốc
Doxylamine chủ yếu hoạt động như một chất đối kháng hoặc chất chủ vận ngược của thụ thể histamine H 1.
Hành động này chịu trách nhiệm về đặc tính kháng histamine và an thần của nó. Ở mức độ thấp hơn, doxylamine hoạt động như một chất đối kháng với các thụ thể muscarinic acetylcholine, một hoạt động chịu trách nhiệm về tác dụng kháng cholinergic và (ở liều cao) gây mê sảng
Pyridoxine hydrochloride là một loại vitamin (B6),
Dược động học của thuốc
Sinh khả dụng của doxylamine là 24,7% đối với đường uống và 70,8% đối với đường mũi. T max của doxylamine là 1,5 đến 2,5 giờ.
Thời gian bán thải của nó là 10 đến 12 giờ (khoảng từ 7 đến 13 giờ).
Doxylamine được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi các enzym cytochrom P450 CYP2D6 , CYP1A2 và CYP2C9. Các chất chuyển hóa chính là N -desmethyldoxylamine, N , N -didesmethyldoxylamine và doxylamine N -oxide.
Doxylamine được thải trừ 60% qua nước tiểu và 40% qua phân
Pyridoxine được hấp thu từ đường tiêu hóa và được chuyển thành dạng pyridoxal phosphate có hoạt tính. Nó được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng axit 4-pyridoxic.
Hướng dẫn sử dụng của thuốc Pruzena
Cách dùng:
Cách dùng: nên uống trước giờ đi ngủ để giảm bớt các triệu chứng vào buổi sáng.
Liều dùng:
Liều lượng khuyến cáo:
Người lớn: uống 2 viên (tổng cộng là 20mg doxylamin và 20mg pyridoxin) vào giờ đi ngủ; trong trường hợp quá nặng hoặc trường hợp bị buồn nôn/ nôn mửa suốt ngày, có thể tăng liều lên bằng cách thêm 1 viên vào buổi sáng và/ hoặc buổi chiều.
Nhận xét
Đăng nhận xét